Nước ta có nền nông nghiệp trồng cây lúa nước từ lâu. Cây lúa vẫn đóng vai trò chủ lực trong nền nông nghiệp hiện tại. Tuy nhiên, sự phân bố trồng lúa nước trong nước ta không đồng đều. Vậy lúa gạo được trồng chủ yếu ở vùng nào? Tại sao cây lúa lại được phân bố như vậy? Mời mọi người đọc bài viết dưới đây.
Lúa gạo được trồng chủ yếu ở vùng nào?
Cây lúa nước được trồng chủ yếu ở đồng bằng, đặc biệt là ở vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Ngoài ra, lúa cũng được trồng thêm ở một số đồng bằng ven biển.
Vùng Đồng Bằng Sông Hồng
Điều kiện tự nhiên:
Vùng Đồng Bằng Sông Hồng nằm ở phía hạ lưu của sông Hồng và sông Thái Bình, tọa lạc tại khu vực Bắc Bộ của Việt Nam. Với diện tích khoảng 15.000 km², đây là đồng bằng lớn thứ hai cả nước sau Đồng Bằng Sông Cửu Long nhưng lại có năng suất lúa cao nhất nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi và trình độ thâm canh vượt trội. Dân số vùng này vào năm 2020 đạt 21,6 triệu người, chiếm khoảng 22,1% tổng dân số cả nước, tạo nên khu vực tập trung dân cư đông đúc nhất cả nước.
Về địa hình, Đồng Bằng Sông Hồng chủ yếu bằng phẳng, với độ cao trung bình từ 0,4 – 12 mét so với mực nước biển. Đồng bằng được chia thành hai khu vực chính:
- Vùng trong đê: Không thường xuyên được phù sa bồi đắp, bao gồm các ruộng bậc cao có đất bạc màu và các khu vực trũng thường ngập nước.
- Vùng ngoài đê: Thường xuyên được phù sa bồi đắp hàng năm, giúp đất đai tại đây trở nên màu mỡ hơn, nhưng diện tích không lớn.
Sự tương tác giữa các dòng sông và phù sa đã tạo nên lớp đất phù sa mềm mịn và màu mỡ, rất thích hợp cho canh tác nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa nước. Hình thái đồng bằng có dạng tam giác châu, với đỉnh ở Việt Trì và đáy kéo dài từ Hải Phòng đến Ninh Bình, nâng cao dần từ phía Tây và Tây Bắc xuống thấp dần về phía biển.
Mạng lưới đê điều chắc chắn được xây dựng để kiểm soát lũ lụt, chia mặt đất thành nhiều ô vuông, giúp bảo vệ mùa màng và tăng khả năng sử dụng đất cho sản xuất. Bên cạnh đó, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, với mùa đông lạnh, tạo điều kiện cho thâm canh lúa gạo, đa dạng hóa cây trồng, và thực hiện luân canh các vụ mùa.
Hệ thống sông ngòi dày đặc bao gồm nhiều con sông lớn như sông Hồng, sông Đuống, sông Thái Bình, không chỉ mang phù sa bồi đắp đất đai mà còn cung cấp nguồn nước tưới tiêu, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong phát triển giao thông đường thủy và du lịch trong khu vực.
Điều kiện dân cư – xã hội:
Vùng Đồng Bằng Sông Hồng có mật độ dân số cao nhất và là nơi đông dân nhất cả nước. Dân cư tập trung đông đúc đã tạo nên một nguồn lao động dồi dào, phục vụ cho phát triển kinh tế, đặc biệt là trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp, và dịch vụ.
Hạ tầng vùng này phát triển mạnh mẽ, với mạng lưới giao thông hiện đại bao gồm:
- Các tuyến đường cao tốc, quốc lộ, và hệ thống đường sắt Bắc – Nam.
- Mạng lưới đường thủy nội địa kết nối hiệu quả các khu vực trong và ngoài vùng, góp phần thúc đẩy giao thương và du lịch.
Sự kết hợp giữa điều kiện tự nhiên thuận lợi, dân cư đông đúc, và hạ tầng phát triển đã giúp Đồng Bằng Sông Hồng trở thành một trong những vùng kinh tế trọng điểm, đồng thời là khu vực sản xuất nông nghiệp và công nghiệp hàng đầu của cả nước.
Vùng đồng bằng sông Cửu Long
Vị trí địa lý và điều kiện về tự nhiên:
Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, còn được gọi là miền Tây hay vùng Nam Bộ, là một khu vực nằm ở phía cực Nam của Việt Nam. Diện tích của vùng này khoảng 40,000 km2, chiếm 11.8% diện tích toàn quốc. Dân số của vùng là khoảng 17,300,947 người, tương đương với 17.6% dân số của cả nước vào năm 2021.
Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long được chia thành ba tiểu vùng:
- Vùng cao ở phía Tây bao gồm các tỉnh Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Hậu Giang và một phần của Kiên Giang ở phía đông.
- Vùng thấp ở duyên hải phía Đông bao gồm các tỉnh Bến Tre, Trà Vinh, Bạc Liêu, Cà Mau, một phần của Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Hậu Giang và cũng như một phần ven biển của Kiên Giang.
Ngoài ra, vùng này còn bao gồm nhiều quần đảo và đảo, điều này tạo ra điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của vùng.
Vùng đồng bằng sông Cửu Long có địa hình thấp, độ cao trung bình 3-5 mét và có nơi chỉ cao từ 0,5-1 mét so với mực nước biển. Đất có nhiều dòng sông và ao đầm, được hình thành từ những trầm tích phù sa và bồi đất qua nhiều kỷ nguyên thay đổi mực nước biển.
Sông Cửu Long có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành vùng châu thổ. Lượng nước trung bình hàng năm mà sông này cung cấp khoảng 4000 tỷ mét khối và 100 triệu tấn vật liệu phù sa, những mảnh vỡ bị bào mòn từ lưu vực sông.
Vùng đồng bằng sông Cửu Long là khu vực có giao thông hàng hải và hàng không giữa Đông Nam Á và Nam Á tạo điều kiện thuận lợi trong hợp tác và giao lưu quốc tế.
Thời tiết và thiên tai:
Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long trải qua một biến đổi thời tiết ấm áp suốt cả năm, với nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 24 đến 27 độ. Vùng này được chia thành hai mùa rõ rệt đó là mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Đồng bằng sông Cửu Long thường xuyên phải hứng chịu các thiên tai, bão lũ từ tự nhiên nên đời sống sản xuất và sinh hoạt của nhân dân gặp phải nhiều khó khăn.
Điều kiện về dân cư – xã hội:
Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long có dân số đứng thứ hai sau vùng Đồng Bằng Sông Hồng với sự đa dạng về dân tộc, bao gồm các dân tộc như Kinh, Chăm, Khơ-me, Hoa và nhiều dân tộc khác.
Một số khu vực trong vùng đã trở nên quá tải về dân số, gây ra khó khăn cho sự phát triển kinh tế và xã hội. Mặc dù vậy, sự đông đúc của dân số cung cấp một nguồn lao động phong phú, với người dân năng động, cần cù và linh hoạt trong việc thích nghi với sản xuất hàng hóa.
Hệ thống cơ sở hạ tầng thuỷ lợi ở vùng này đã được xây dựng khá hoàn chỉnh, với nhiều dòng sông lớn cung cấp nguồn nước tưới tiêu ổn định, đóng góp quan trọng vào sự phát triển của ngành nông nghiệp.
Ngoài ra, mạng lưới giao thông vận tải của vùng cũng rất thuận lợi, kết nối nhiều khu vực khác nhau và tạo ra một thị trường tiêu thụ lớn. Hơn nữa, hệ thống cơ sở chế biến và dịch vụ sản xuất lương thực phát triển mạnh mẽ, đóng góp vào việc cải thiện chất lượng của sản phẩm nông nghiệp trong vùng.
Nhận xét và giải thích sự phân bố các vùng trồng lúa ở nước ta
Dựa vào phân tích về các điều kiện tự nhiên và dân cư xã hội ở vùng Đồng Bằng Sông Hồng và vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, cũng như một số vùng đồng bằng ven biển khác tại Việt Nam, chúng ta có thể giải thích lý do tại sao trồng lúa nước chủ yếu tập trung ở những khu vực này.
Nguyên nhân dẫn đến điều này:
- Đất phù sa màu mỡ và diện tích rộng lớn: Cả vùng Đồng Bằng Sông Hồng và Đồng Bằng Sông Cửu Long đều có đất phù sa màu mỡ và rất thích hợp cho trồng lúa nước. Điều này tạo điều kiện tốt cho sự phát triển và mùa màng bội thu.
- Địa hình bằng phẳng và nguồn nước dồi dào: Vùng đồng bằng có địa hình phẳng, với hệ thống mạng lưới sông ngòi và dòng sông dồi dào. Điều này cung cấp nguồn nước dồi dào cho việc tưới tiêu và quản lý nước cho các mùa trồng lúa.
- Nguồn lao động dồi dào: Các vùng đồng bằng này có dân số đông đúc và nguồn lao động dồi dào, giúp đảm bảo sự cung ứng lao động cho quá trình canh tác lúa và quản lý nông trại.
- Hạ tầng phát triển: Vùng Đồng Bằng Sông Hồng và Đồng Bằng Sông Cửu Long đã đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, bao gồm mạng lưới thuỷ lợi và hệ thống giao thông, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp.
Việc trồng lúa nước tập trung chủ yếu ở các vùng đồng bằng có liên quan mật thiết đến điều kiện tự nhiên, nguồn lao động và phát triển hạ tầng của những khu vực này.
Kết luận
Hy vọng những thông tin trên sẽ hữu ích cho quý bà con. Nếu có thêm bất kỳ câu hỏi nào liên quan đến kiến thức nông nghiệp xin vui lòng liên hệ qua số hotline 05 6655 8899 để được Cánh Diều Việt tư vấn và hỗ trợ nhiệt tình.
Bài viết liên quan:
- Các Giai Đoạn Sinh Trưởng Của Cây Lúa
- Vùng Có Năng Suất Lúa Cao Nhất Nước Ta Là Vùng Nào?
- Lúa Lai 3 Dòng Là Gì? Ưu Và Nhược Điểm Của Giống Lúa Này